Xuất
huyết dịch kính (XHDK) là tình trạng máu chảy vào khoang chứa dịch kính
của mắt và hòa chung với dịch kính. Người bệnh bị xuất huyết dịch kính nếu
không được điều trị đúng phương pháp sẽ phát triển các dấu hiệu ruồi bay trước
mắt và suy giảm thị lực nhanh chóng.
Dịch kính là một bộ phận nằm trong mắt, nằm sau
thủy tinh thể với thành phần 99% là nước, 1 % còn lại là collagen và acid
hyaluronic để tạo thành một thể thống nhất gọi là dung dịch keo. Dung dịch này
nằm trong khoang mắt có thể tích khoảng 4ml chiếm 80% thể tích mắt, được nuôi
dưỡng bởi các mạch máu của võng mạc.
Xuất
huyết dịch kính (XHDK) là tình trạng máu chảy vào khoang chứa dịch kính
của mắt và hòa chung với dịch kính. Người bệnh bị xuất huyết dịch kính nếu
không được điều trị đúng phương pháp sẽ phát triển các dấu hiệu ruồi bay trước
mắt và suy giảm thị lực nhanh chóng.
Xuất
huyết dịch kính là căn bệnh về mắt có tỷ lệ mắc khoảng 7/100.000 người. Đây là
một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng suy giảm thị lực
nghiêm trọng.
Đây
là bệnh về mắt thường gặp sau chấn thương. Bệnh có thể gặp sau cả chấn thương
xuyên nhãn cầu và chấn thương đụng dập nhãn cầu. Ngoài ra, xuất huyết dịch kính
cũng gặp trong một số trường hợp chấn thương sọ não.
Nguyên nhân gây xuất huyết dịch kính
Xuất huyết dịch kính xảy ra theo 3 cơ chế chính:
Tổn thương mạch máu trong mắt: Mạch máu
trong võng mạc bị tổn thương, hư hại do chấn thương, bong võng mạc khiến máu rò
rỉ từ những mạch máu vào khoang mắt gây tình trạng xuất huyết dịch kính. Tắc
tĩnh mạch võng mạc cũng là một trong những nguyên nhân gây nên xuất huyết dịch
kính.
Mạch máu bất thường tăng sinh: Bệnh lý về
mắt có thể gây ra sự phát triển bất thường của các mạch mới, dễ bị vỡ gây rò rỉ
máu vào trong mắt. Những người có nguy cơ mắc bệnh xuất huyết dịch kính thường
là người bị bệnh võng mạc đái tháo đường, thoái hóa điểm vàng thể ướt, suy tĩnh
mạch võng mạc.
Chảy máu từ bộ phận khác của mắt: Máu có thể
không đi từ mạch máu võng mạc cũng có thể gây ra tình trạng xuất huyết dịch
kính. Một khối u hoặc một bộ phận khác cạnh mắt có thể khiến máu rò rỉ, chảy
vào khoang mắt gây ra xuất huyết dịch kính. Tuy nhiên, những trường hợp
này là rất hiếm khi xảy ra.
Các triệu chứng thường gặp khi bị xuất huyết dịch kính
Các triệu chứng của
XHDK rất đa dạng nhưng luôn là không đau đớn, thường chỉ ở một bên: cảm giác có
vật trôi nổi, giảm thị lực. XHDK khi ở mức độ nhẹ thường được bệnh nhân mô tả
như ruồi bay, như mạng nhện, cảm giác như sương mù, như có màng chắn hay nhìn
có quầng đỏ… Nặng hơn sẽ là cảm giác mất thị lực trung tâm ngay khi mới ngủ
dậy. Khi khai thác tiền sử các bác sĩ sẽ chú ý truy tìm tiền sử chấn thương,
tiền sử phẫu thuật mắt, tiểu đường, bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh bạch cầu,
bệnh lý động mạch cảnh, cận thị số cao.
Bệnh nhân phải được
khám mắt tổng thể: soi đáy mắt trực tiếp và gián tiếp có ấn đè củng mạc, soi
góc tiền phòng tìm tân mạch, đo nhãn áp và siêu âm B toàn bộ bán phần sau. Đôi
khi chính việc soi đáy mắt bên lành lại giúp ta tìm được nguyên nhân như trong
bệnh võng mạc đái tháo đường chẳng hạn. Phát hiện XHDK không khó. Với ánh sáng
cường độ cao sẽ nhìn thấy các hồng cầu, Tyndal dịch kính, tại các vùng còn
trong trẻo của dịch kính có thể thấy võng mạc và vùng mạch máu bị tổn thương.
Đôi khi xuất huyết sẽ ở dạng vũng do khu trú dưới màng hyaloids- xuất huyết
trước võng mạc. Xuất huyết dạng thuyền buồm bắt gặp khi máu khu trú giữa khoang
màng giới hạn sau và màng dịch kính sau. Xuất huyết cũng có đi kèm với xuất
huyết tiền phòng. Mức độ nặng nhẹ, độ lan tràn của XHDK có thể từ rất nhẹ: vài
hồng cầu trong dịch kính hay tiền phòng đến mức độ rất nặng: không soi
được gì ở phía sau.
Diễn tiến của XHDK: máu trong dịch kính
được làm sạch với tốc độ khoảng 1% ngày. Máu ở ngoài khoang dịch kính
được tiêu biến nhanh hơn. Ở người trẻ máu cũng tan nhanh hơn do cấu trúc dịch
kính còn lỏng lẻo, cũng như vậy với mắt đã được cắt dịch kính hay đã ở giai
đoạn hình thành cục máu. Quá trình tan máu còn phụ thuộc vào bệnh đã gây ra nó,
trong đó bệnh võng mạc đái tháo thường và thoái hóa hoàng điểm người già( AMD)
là khó khăn nhất. Bệnh lý dịch kính võng mạc tăng sinh thường xảy ra sau XHDK
khoảng 1 năm.
Các biến chứng có thể
xảy ra bao gồm nhiễm sắt nhãn cầu. Sắt từ giáng hóa các sản phẩm
của máu có thể gây ra một loạt biến chứng như nhiễm độc võng mạc, nhiễm sắt thể
thủy tinh và giác mạc. Từ khi có các dược phẩm chứa chất vận chuyển ion sắt,
biến chứng này cũng hiếm dần. Bệnh tăng sinh võng mạc- dịch kính sau xuất XHDK
là chuyện không hiếm. Nguyên nhân được cho là quá trình thực bào, giải
phóng các trung gian hóa học sẽ gây tăng sinh xơ- mạch, dẫn tới sẹo xơ, sau nữa
có thể là bong võng mạc.
Glôcôm tế bào ma, do ly
giải sản phẩm máu: các hồng cầu hình tròn, màu nâu, rắn chắc, chứa đầy sản phẩm
giáng hóa hemoglobin có thể di tản ra tiền phòng, lấp đầy vùng bè, gây
glôcôm tế bào ma. Các hemoglobin tự do, các đại thực bào ăn nó, hồng cầu
cùng nhau gây nghẽn vùng bè được xếp vào bệnh glôcôm do ly giải sản phẩm máu.
Điều
trị xuất huyết dịch kính
Phẫu thuật cắt dịch
kính nên được tiến hành ngay nếu đi kèm bong võng mạc.
Điều trị nội khoa
nếu không có bong võng mạc. Tư thế nằm cao đầu khi ngủ cũng có thể giúp máu
lắng ở dưới , giúp bác sĩ quan sát được võng mạc phía trên. Vùng võng mạc bị
rách hoặc bong sẽ được điều trị bằng lạnh đông, laser hoặc ấn độn.
Các bệnh lý là
nguyên nhân gây XHDK sẽ được điều trị bằng laser khu trú hoặc toàn bộ. Cắt dịch
kính được chỉ định khi máu dịch kính không thể tiêu biến tự nhiên, có tân mạch
mống mắt hay xuất hiện glôcôm tế bào ma. Thời điểm chỉ định cắt dịch kính phụ
thuộc nhiều vào nguyên nhân gây XHDK. Tiêm vào khoang dịch kính men
hyaluronidase là một hướng điều trị mới đang được nghiên cứu.
Bệnh nhân cần được khám
lại 2-3 tuần/ 1 lần để theo dõi diễn tiến của quá trình tiêu máu trong dịch
kính, nguy cơ tái phát, kết quả điều trị rách và bong võng mạc nếu có. Phẫu
thuật cắt dịch kính có thể phải chỉ định tiếp nếu có XHDK tái phát.
Ngoài ra, người bệnh có
nguy cơ cao mắc xuất huyết dịch kính cũng cần được khám sức khỏe định kỳ, điều
trị tốt các bệnh lý như tiểu đường, tăng huyết áp… nếu để phòng ngừa bệnh lý về
mắt này gây mất thị lực.